The developer, VKIDS VIETNAM LIMITED COMPANY, indicated that the app’s privacy practices may include handling of data as described below. For more information, see the developer’s privacy policy.
The developer, VKIDS VIETNAM LIMITED COMPANY, indicated that the app’s privacy practices may include handling of data as described below. For more information, see the developer’s privacy policy.
Khi dạy con bạn các chữ cái, bạn không cần phải dạy theo thứ tự bảng chữ cái.
Bạn nên bắt đầu với những cái có tần suất xuất hiện cao như các chữ cái trong tên của trẻ. Điều đó ý nghĩa hơn và cho trẻ nhiều cơ hội hơn để thực hành nhận biết các chữ cái đó theo những cách khác nhau.
Khi lần đầu tiên giới thiệu các chữ cái trong tên của trẻ và phần còn lại của bảng chữ cái, chỉ đưa cho con bạn hai chữ cái chưa biết để làm cùng một lúc. Sau khi trẻ thành thạo các chữ cái đó, hãy cho trẻ học thêm một hoặc hai chữ cái nữa cho đến khi trẻ biết hết 26 chữ cái.
Bảng từ vựng là một công cụ hữu ích để dạy bảng chữ cái tiếng Anh cho bé thông qua hình ảnh minh hoạ cho các ký tự tương ứng. Bố mẹ có thể mua một bảng chữ cái đầy sắc màu với các hình ảnh con vật, đồ vật,...và đặt bảng từ vựng ở một vị trí dễ nhìn, dễ tiếp cận cho bé, như treo nó trên tường hoặc đặt trên bàn học của bé. Mỗi chữ cái sẽ có một hình ảnh tương ứng và từ điển phía dưới nó.
Ví dụ, chữ "Z" có thể được liên kết với hình ảnh chú ngựa vằn trên thảo nguyên và từ "Zebra" được viết dưới đó. Hoặc chữ “C” là hình ảnh 3 chú mèo (Cat) đang chơi đùa cùng nhau.
Để dạy bảng chữ cái tiếng Anh cho bé, bố mẹ có thể chỉ vào hình ảnh cụ thể và đọc tên tiếng Anh phía dưới cho bé nghe. Chẳng hạn, nếu bé hỏi về chữ cái "A", hãy chỉ vào hình ảnh của quả táo và nói "This is an apple" (Đây là một quả táo). Bố mẹ có thể yêu cầu bé lặp lại như sau “A A A Apple”.
Qua việc sử dụng bảng từ vựng, bé sẽ hình dung và xây dựng mối liên kết giữa chữ cái và hình ảnh. Điều này giúp bé nhớ và nhận biết âm tiết cũng như từ vựng tiếng Anh một cách dễ dàng và thú vị.
Sau khi bé đã nắm bắt được các chữ cái tiếng Anh, bố mẹ có thể chỉ vào hình ảnh trên bảng từ vựng và hỏi bé “What is this? (Đây là gì?) hoặc “What word is this?” (Đây là chữ gì?). Điều này sẽ giúp bé rèn kỹ năng nhận diện chữ cái và từ vựng, cũng như phát triển khả năng giao tiếp và phát âm.
Nhận dạng chữ cái là khả năng nhận dạng và gọi tên tất cả các chữ cái viết thường và viết hoa. Trẻ biết các chữ cái và có thể phân biệt được chúng. Khi trẻ có thể nói nhanh tên chữ cái, trẻ sẽ học phát âm dễ dàng hơn. Điều đó hỗ trợ cho con đọc tốt hơn sau này.
Để giúp con thành thạo kỹ năng nền tảng này, bạn hãy làm cho việc học bảng chữ cái trở nên thật thú vị và hấp dẫn với các hoạt động sau:
Bạn có thể tìm thấy nhiều cuốn sách được thiết kế để giúp trẻ học về bảng chữ cái thông qua hình ảnh và câu chuyện. Nếu trẻ có thể liên kết bảng chữ cái với các nhân vật và câu chuyện vui nhộn sẽ giúp con học thuộc nhanh hơn.
Một số sách tranh phổ biến dạy bảng chữ cái là Apple Pie ABC và LMNO Peas.
Có 26 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh. Mỗi chữ cái sẽ có ít nhất 1 âm thanh.
Các bảng chữ cái tiếng Anh cho bé bao gồm 5 nguyên âm là a-e-i-o-u và 21 phụ âm là b-c-d-f-g-h-j-k-l-m-n-p-q-r-s-t-v-w-x-y-z. Trong đó cách đọc từng nguyên âm và phụ âm như sau:
/ ɪ /: Đây là âm i ngắn, đọc gần giống âm “i” trong tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn (chỉ bằng 1/2 âm “i” trong tiếng Việt). Khi đọc, bạn mở môi hơi rộng sang hai bên, lưỡi hạ thấp.
/i:/: Đây là âm i dài, giống âm “i” trong tiếng Việt nhưng kéo dài. Âm phát ra từ trong khoang miệng. Bạn mở môi rộng sang hai bên, lưỡi nâng cao lên.
/ ʊ /: Đây là âm “u” ngắn, tương tự với âm “ư” trong tiếng Việt. Khi phát âm âm này, bạn chỉ cần đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng. Để môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp xuống.
/u:/: Đây là âm “u” kéo dài, âm phát ra trong khoang miệng. Bạn đặt khẩu hình môi tròn, lưỡi nâng cao lên.
/ e /: Phát âm tương tự âm “e” trong tiếng Việt nhưng ngắn hơn. Bạn mở môi rộng hơn so với khi đọc âm / ɪ / và lưỡi hạ thấp hơn so với khi đọc âm / ɪ /.
/ ə /: Phát âm tương tự âm “ơ” của tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn. Bạn mở hơi rộng môi, lưỡi thả lỏng ra.
/ɜ:/: Tương tự phát âm âm /ɘ/ nhưng cong lưỡi lên, âm phát ra từ trong khoang miệng. Môi bạn hơi mở rộng, lưỡi cong lên và chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm.
/ ɒ /: Âm “o” ngắn, phát âm tương tự âm “o” trong tiếng Việt nhưng ngắn hơn. Đặt môi hơi tròn và lưỡi hạ thấp xuống.
/ɔ:/: Đây là âm “o” cong lưỡi, phát âm như âm “o” trong tiếng Việt nhưng lưỡi cong lên, âm phát ra từ trong khoang miệng. Đặt môi tròn và lưỡi cong lên, lưỡi chạm vào vòm miệng trên khi kết thúc âm.
/æ/: Đây là a, tuy nhiên hơi lai giữa âm “a” và âm “e”. Khi phát âm, âm bị đè xuống, miệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuống, lưỡi hạ rất thấp.
/ ʌ /: Phát âm tương tự giống âm “ă” trong tiếng Việt. Âm này hơi lai giữa âm “ă” và âm “ơ” nhưng phải bật hơi ra. Bạn thu hẹp miệng lại và lưỡi hơi nâng lên.
/ɑ:/: Đây là âm “a” kéo dài, âm phát ra từ trong khoang miệng. Miệng bạn mở rộng và lưỡi hạ xuống thấp.
/ɪə/: Bạn tiến hành phát âm âm / ɪ / rồi chuyển dần sang âm / ə /. Khẩu hình miệng chuyển từ dẹt thành hình tròn, lưỡi thụt dần về sau.
/ʊə/: Bạn bắt đầu phát âm âm / ʊ / rồi chuyển dần sang âm /ə/. Môi bạn mở rộng dần và lưỡi đẩy dần về phía trước.
/eə/: Phát âm âm m / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /. Môi bạn thu hẹp lại và lưỡi thụt dần ra phía sau.
/eɪ/: Phát âm âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /. Bạn dẹt môi dần sang 2 bên và lưỡi hướng dần lên trên.
/ɔɪ/: Bạn phát âm âm / ɔ: / sau đó chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi bạn cũng dẹt dần sang 2 bên. Đầu lưỡi hướng dần lên trên và đẩy dần về phía trước.
/aɪ/: Bắt đầu bằng âm /ɑ:/ rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Bạn dẹt môi dần sang hai bên, đầu lưỡi hướng dần lên trên và đẩy dần hơi về phía trước.
/əʊ/: Bắt đầu phát âm bằng âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /. Bạn mở dần môi, đặt môi hơi tròn và lưỡi lùi dần về phía sau.
/aʊ/: Bắt đầu phát âm âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/. Bạn mở môi tròn dần, lưỡi hơi thụt dần về phía sau.
Một số quy tắc sau bạn cũng cần chú ý khi phát âm:
Khi phát âm các nguyên âm, dây thanh quản phải rung.
Với các âm như /ɪə / – /aʊ/, khi phát âm phải phát âm đầy đủ cả 2 thành tố cấu tạo của âm, phát âm chuyển dần từ trái sang phải và âm đứng trước đọc dài hơn âm đứng sau một chút.
Trong trò chơi “I Spy – Tôi do thám”, bạn chọn một cái gì đó mà bạn nhìn thấy và không nói cho con biết đó là gì. Con bạn phải đoán những gì bạn nhìn thấy. Đây là cách bạn có thể sử dụng “I Spy” để dạy âm chữ cái (ngữ âm).
Giả sử bạn nhìn thấy một cuốn sách trong phòng, bạn có thể nói: Mẹ/ba theo dõi một cái gì đó bắt đầu bằng (tạo âm thanh cho chữ B) hoặc mẹ/ba theo dõi một cái gì đó kết thúc bằng (tạo âm thanh cho chữ K).
Sau khi con tìm thấy đồ vật, hãy yêu cầu bé cho bạn biết chữ cái đầu tiên (hoặc chữ cái cuối cùng) của đồ vật đó là gì. Thay phiên đổi vai trò cho nhau. Đầu tiên bạn do thám, sau đó con do thám rồi thực hiện ngược lại.