Điều 1 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động”.
Điều 1 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động”.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật, sự điều chỉnh của pháp luật tác động tới.
Theo nghĩa rộng, đối tượng điều chỉnh của pháp luật là toàn bộ các quan hệ xã hội, được pháp luật điều chỉnh. Trong đời sống của một xã hội, giữa người và người tồn tại các quan hệ rất đa dạng, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngoài pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy tắc đạo đức, tôn giáo, chính trị, phong tục, tập quán…
Trong xã hội, tồn tại những quan hệ xã hội, mà xét từ lợi ích của giai cấp cầm quyền, từ lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng… thì cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật, sự quản lí của Nhà nước. Đó là những quan hệ xã hội có tính cơ bản, quan trọng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng… và đều trở thành đối tượng điều chỉnh của pháp luật. Có những quan hệ xã hội đã được các quy tắc đạo đức, xã hội, tập quán, phong tục… điều chỉnh, nhưng do ý nghĩa xã hội, tầm quan trọng của chúng vẫn được pháp luật điều chỉnh, như các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, lao động…
Theo nghĩa hẹp, đối tượng điều chỉnh của pháp luật là các quan hệ xã hội thuộc một lĩnh vực, có cùng tính chất, gần gũi nhau. Các quan hệ xã hội này trở thành đối tượng điều chỉnh của một ngành luật, một hay nhiều văn bản luật như Bộ luật dân sự, Bộ luật lao động, Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự…
Xem thêm: Ngành luật lao động trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Còn nguồn chủ yếu của luật lao động chỉ bao gồm các văn bản luật và các văn bản dưới luật.
Luật lao động bao gồm 5 nguyên tắc cơ bản, đó là:1. Nguyên tắc bảo vệ người lao động;2. Nguyên tắc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng lao động;3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội;4. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;5. Nguyên tắc tự do lao động , tự do việc làm và tuyển dụng lao động.
- Luật liên quan đến việc tuyển dụng người lao động nước ngoài Luật quản lý xuất nhập cảnh
Luật lao động của Hàn Quốc Luật tiêu chuẩn lao động
Là luật được quy định theo tiêu chuẩn mức lương thấp nhất mà người lao động phải được nhận để sinh sống.
Hợp đồng lao động quy định tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu thì hợp đồng xem như vơ hiệu lực và được áp dụng theo mức lương tối thiểu. Tại đây, tiền lương tối thiểu được nhận sẽ tương ứng với thời gian lao động theo tiêu chuẩn quy định (Tuần 40 giờ, ngày 8 giờ). Trên thực tế, tiền lương được nhận không bao gồm các khoản tiền làm ca đêm vào ngày nghỉ, tiền giao thông, tiền làm chăm chỉ, tiền trợ cấp gia đình
● Chế độ tiền thôi việc (Thuejikgum)
Từ ngày 1/ 12/ 2010, chủ sử dụng tuyển dụng trên 1 người lao động cũng phải chi cấp tiền thôi việc cho người lao động làm việc trên 1 năm sau khi nghỉ việc, không kể là do tự giác xin nghỉ việc, bị sa thải, thời gian mãn hạn nên thôi việc v.v..., số tiền thôi việc trong 1 năm tương ứng với 30 ngày lương và phải chi trả trong vịng 14 ngày tính từ ngày người lao động thơi việc. Trong trường hợp người lao động đồng ý thì có thể điều chỉnh ngày chi trả tiền thôi việc vào ngày trả lương lần sau.(Trường hợp chủ tuyển dụng có dưới 5 cơng nhân làm việc: Từ ngày 1/ 12/ 2010 ~ 31/ 12/ 2012 sẽ chi trả 50% của số tiền lương thôi việc theo tiêu chuẩn pháp luật. Và sau khoảng thời gian đó, sẽ ứng dụng chi trả 100% tiền lương thôi việc theo tiêu chuẩn trong suốt 1 năm là khoảng 30 gnày lương làm việc). Ở đây lương bình qn được tính theo cách lấy tổng cộng 3 tháng cuối tiền lương chi trả cho người lao động trước khi nghỉ việc chia cho tổng cộng số ngày trong 3 tháng đó (89 ~ 92 ngày). Khi tính lương bình qn theo tiêu chuẩn của việc chi cấp tiền thơi việc thì phải lấy tổng cộng tồn bộ tiền lương nhận được từ công ty như tiền lương cơ bản, tiền trợ cấp tăng ca, tiền trợ cấp vào ngày nghỉ v.v ... Trường hợp lương thôi việc nếu áp dụng theo cách tính lương bình qn thì số tiền được tính ra sẽ thấp hơn so với mức lương quy định bình thường
Thời gian làm việc đề cập đến tất cả thời gian làm công việc liên quan đến cơng ty cho dù bất kỳ hình thức nào từ thời gian đến làm tới thời gian tan làm, ngoại trừ thời gian nghỉ ngơi. Do đó thời gian điểm danh, thời gian chuẩn bị công việc, thời gian dọn dẹp, các thời gian khác ngồi cơng việc chính cũng bao gồm trong thời gian làm việc. Thời gian làm việc theo tiêu chuẩn là 8 giờ 1 ngày, 40 giờ 1 tuần, ngoại trừ thời gian nghỉ ngơi.
Thời gian áp dụng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Lương giờ 5,580 won 6,030 won 6,570 won 7,530 won 8,350won
Lương ngày 44,640 won 48,240 won 51,760 won 60,240 won 66,800won
t dành cho người lao động nước ng
Phân loại Công ty dưới 5người ng ty trên 5 người Chế độ lao động 1 tuần 40 giờ)
Số ngày nghỉ trong năm Dưới 1 năm lao động Không áp dụng
Mỗi tháng làm việc không nghỉ sẽ được nghỉ 1 ngày (Tuy nhiên, sẽ bị trừ vào ngày nghỉ phép trong năm khi phát sinh ngày phép)
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật, sự điều chỉnh của pháp luật tác động tới. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là toàn bộ các quan hệ xã hội, được pháp luật điều chỉnh.
Xuất phát từ nguyên nhân do mục đích sử dụng lao động khác nhau, đặc điểm, tính chất nên có những quan hệ lao động không thuộc đối tượng điều chỉnh của bộ luật lao động, đó là:
(i) Quan hệ giữa cán bộ, công chức, viên chức với cơ quan nhà nước:
Trong quan hệ xã hội giữa cán bộ, công chức với cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được nhà nước trao một phần quyền lực nhà nước và họ được thừa hành một phần quyền lực đó. Công việc của cán bộ, công chức mang tính chất quản lý, do đó, quan hệ lao động của họ với cơ quan Nhà nước là một loại quan hệ quản lý, do ngành luật hành chính điều chỉnh. Quan hệ giữa viên chức với đơn vị sử dụng công lập có nhiều điểm tương đồng với quan hệ lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động nhưng đây cũng là đối tượng điều chỉnh của pháp luật hành chính.
(ii) Quan hệ giữa các thành viên hợp tác xã với hợp tác xã:
Trong quan hệ xã hội giữa thành viên hợp tác xã với hợp tác xã, do hợp tác xã được tạo lập bởi sự tự nguyện đóng góp tài sản và công sức của các thành viên hợp tác xã cho nên thành viên hợp tác xã vừa là người lao động vừa là đồng chủ sở hữu hợp tác xã. Trong cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, thành viên hợp tác xã là thành viên của đại hội thành viên – cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, vậy nên quan hệ lao động giữa thành viên hợp tác xã với hợp tác xã còn có tính chất của quan hệ quản lý. Ở đây, quan hệ lao động, quan hệ sở hữu tài sản và quan hệ quản lý hợp thành một loại quan hệ xã hội thống nhất với tính chất, đặc điểm riêng và do pháp luật về hợp tác xã bao gồm cả điều lệ của hợp tác xã điều chỉnh.
(iii) Quan hệ khoán việc dân sự;
(iv) Lao động tự do không có hợp đồng lao động.
Xem thêm: Về Công ty Luật TNHH Everest
4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
(i) Bài viết Đối tượng điều chỉnh của Luật Lao động được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
(ii) Bài viết Đối tượng điều chỉnh của Luật Lao động có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
(iii) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: [email protected].